22 tháng 8, 2014

ĐỤC THUỶ TINH THỂ

10 ĐIỀU NÊN BIẾT VỀ

BỆNH CƯỜM KHÔ hay ĐỤC THUỶ TINH THỂ

1. Cườm khô là gì?

Cườm khô (còn gọi là: Đục thuỷ tinh thể, cườm đá) là khi thuỷ tinh thể trong suốt bên trong mắt bị đục, nó cũng giống như cửa kính bị bám sương mù hay bị ố vàng. Mức độ, hình thái đục thuỷ tinh thể, vị trí đục sẽ làm mắt mờ nhiều hay ít. Ví dụ: nếu đục trung tâm thuỷ tinh thể dù mức độ đục nhẹ vẫn ảnh hưởng thị lực nhiều.
Một số quan điểm sai lầm về cườm khô, cườm khô không phải là:
- Một tấm màng che ở mắt
- Do sử dụng mắt quá nhiều
- Lây từ mắt nọ sang mắt kia
- Gây mù loà không thể chữa khỏi.

2. Các triệu chứng thường gặp của bệnh cườm khô?


1- Mắt mờ nhưng không đau
2- Thấy chói sáng hay nhạy cảm với ánh sáng
3- Ban đêm nhìn mờ hơn.
4- Một mắt nhìn thấy hai hình
5- Khi đọc sách cần ánh sáng nhiều
6- Nhìn màu sắc thấy nhạt hơn hoặc vàng hơn..v..v..

3. Nguyên nhân gây cườm khô?

Cườm khô hầu hết là do tuổi già, ngoài ra còn có thể do một số nguyên nhân khác như:
- Di truyền có yếu tố gia đình
- Bệnh nội khoa: tiểu đường
- Chấn thương ở mắt
- Lạm dụng thuốc, đặc biệt là các loại corticoid.
- Tiếp xúc với tia UV
- Mắt trước đó đã phẫu thuật…

4. Bao lâu thì cườm chín?

Cườm khô tiến triển nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào từng người, thậm chí có thể khác nhau ở 2 mắt. Hầu hết cườm do tuổi già tiến triển tương đối chậm khoảng vài năm từ khi bắt đầu xuất hiện cườm. Còn các loại cườm khác như ở người trẻ hay người bị tiểu đường thì tiến triển nhanh hơn.

5. Điều trị như thế nào?

Không có thuốc uống, nhỏ mắt hay tập luyện có thể làm hết cườm. Cách điều trị duy nhất là mổ lấy cườm. Tuy nhiên, nếu mắt vẫn nhìn thấy, chưa gây trở ngại công việc hàng ngày thì chưa cần mổ, đôi khi chỉ cần thay kính gọng.
Đeo kính mát khi tiếp xúc với ánh mặt trời có thể làm chậm tiến triển của cườm.

6. Làm sao biết bạn có bị cườm hay không?

Khi khám nghiệm mắt, bác sĩ sẽ xác định mắt có bị cườm hay không và có thể loại bỏ những nguyên nhân gây mờ mắt khác như: bệnh lý ở giác mach, võng mạc, thị thần kinh… Nếu những cấu trúc này cũng bị bệnh thì Bác sĩ chuyên khoa sẽ quyết định có nên mổ cườm hay không?

7. Khi nào thì nên mổ?

Khi thị lực giảm làm trở ngại đến công việc hàng ngày thì nên mổ. Điều này tuỳ thuộc vào từng cá nhân và nghề nghiệp. Một bác nông dân chỉ làm công việc đồng áng cũng thấy mắt mờ nhưng không ảnh hưởng đến công việc thì chưa cần mổ, trái lại nếu là một người lao động trí óc phải đọc viết hàng ngày, bị cườm ở mắt gây khó đọc, viết thì lúc đó phải mổ sớm, chứ không cần đợi đến lúc cườm chín.

8. Khi mổ xong mắt thấy thế nào?

Trên 95% mổ cườm được coi là an toàn không biến chứng. Lúc mổ, người bệnh được nhỏ thuốc tê hoặc chích tê. Bác sĩ lấy cườm ra và trong hầu hết trường hợp được đặt một thuỷ tinh thể nhân tạo ở trong mắt. Sau đó mắt được nhỏ thuốc, thời gian mổ khoảng 10 phút. Mổ cườm có tỷ lệ thành công rất cao, làm tăng thị lực trên 95% nếu các thành phần khác như giác mạc, võng mạc hay thị thần kinh không có vấn đề gì. 
Một số người khi mổ xong mắt thấy rất sáng nhưng thời gian sau mắt lại mờ dần, đó có thể là do bao đựng thủy tinh thể nhân tạo bị đục (gọi là Đục bao sau), khi đó nên tái khám bác sĩ, bằng kĩ thuật bắn laser sẽ làm mất chỗ bao đục và mắt sẽ nhìn rõ trở lại.

9. Khi bạn quyết định mổ, điều gì sẽ xảy ra?

Trước mổ: Nếu đặt thuỷ tinh thể nhân tạo bạn sẽ được siêu âm và đo độ cong giác mạc để xác định độ kính nhân tạo mà bác sĩ sẽ đặt trong mắt bạn. Bạn nên hỏi bác sĩ về những loại thuốc đang dùng có được tiếp tục dùng không?
Ngày mổ: nên tắm rửa sạch sẽ, gội đầu và đặc biệt nếu có thể hãy rửa mặt bằng xà bông sát khuẩn, nhỏ thuốc kháng sinh.
Trong phòng mổ: ngay trước khi mổ, bạn sẽ được nhỏ hoặc chích thuốc tê, điều này sẽ giúp bạn không cảm thấy đau trong suốt quá trình mổ. Lâu chùi chung quanh mắt bằng dung dịch sát khuẩn. Từ lúc này bạn đừng đưa tay sờ lên mặt hay dụi mắt để tránh nhiễm khuẩn.
Trong lúc mổ: Bác sĩ quan sát bằng kính hiển vi và sử dụng dụng cụ rất nhỏ để lấy thuỷ tinh thể bị đục ra, chỉ còn để lại bao thuỷ tinh thể và đặt kính nhân tạo vào trong bao.
Sau mổ: mắt được nhỏ thuốc và băng lại sau đó có thể về nhà.
Nhỏ thuốc và uống thuốc theo lời dặn của bác sĩ
Cẩn thận không lấy tay dụi mắt
Ngày hôm sau có thể bỏ băng và tái khám.
Tránh những hoạt động mạnh, ăn đồ nhẹ, không để bị táo bón.
Ra đường nên đeo kính bảo hộ, sau 7 ngày có thể hoạt động bình thường.

10. Biến chứng sau mổ: 

Tỷ lệ thành công của mổ cườm rất cao tuy nhiên cũng có thể gặp những biến chứng đe doạ ảnh hưởng thị lực. Hãy đến với bác sĩ ngay nếu bạn thấy một trong các triệu chứng sau:
- Đau ở mắt mà uống thuốc giảm đau không hết.
- Mắt mờ
- Buồn nôn, ói mửa hay ho nhiều
- Chấn thương ở mắt.

Ngay cả khi ca mổ đã tốt, một số người bệnh vẫn không nhìn rõ, đó có thể là do bệnh lý  thoái hoá hoàng điểm (võng mạc bị lão hoá), cườm nước, bệnh võng mạc tiểu đường, viêm thị thần kinh… Những bệnh này sẽ giới hạn thị lực sau mổ, vì vậy trước mổ cần trao đổi và khám xét đầy đủ với bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ sẽ có thể tiên lượng được kết quả sau mổ của bạn.

Nguồn: Hiệp hội nhãn khoa Hoa Kỳ - AAO 2010.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét