23 tháng 8, 2014

MỤN CHẮP

MỤN CHẮP

Mụn chắp là sự phì đại của tuyến chất nhờn ở mi mắt, gọi là tuyến Meibomian. Khi lỗ tuyến bị tắc thì sinh ra mụn chắp, không phải là nhiễm trùng hay ung thư.

1. Làm sao phân biệt mụn chắp và mụn lẹo?


Mụn chắp đôi khi rất dễ nhầm lẫn với mụn lẹo, vì đều là u ở mí mắt. Mụn lẹo thường màu đỏ, mền, ĐAU, mọc ở gần bờ mi là do nang lông chân mi bị nhiễm trùng. Mụn chắp ở xa bờ mí hơn, là một u cứng, không đỏ, không đau.

2. Điều trị như thế nào?

Khoảng 25% mụn chắp không có triệu chứng nào và tự hết mà không cần chữa trị. Tuy nhiên khi mụn chắp bị nhiễm trùng thì sẽ đỏ, sưng và đau. Mụn chắp lớn có thể gây mờ mắt vì ấn lên nhãn cầu làm méo mó nhãn cầu gây loạn thị. Mụn chắp toàn thể gây sưng cả mí mắt.

Có thể điều trị bằng cách:
a. Đắp gạc ấm: 
Gạc ấm làm thông thoát tiết chất bị tắc trong ống tuyến, do đó hết mụn chắp.

Cách làm: 1 miếng gạc sạch (hoặc khăn sạch) nhúng nước nóng, vắt khô, đắp lên mí khoảng 10-15ph, 3-4 lần trong ngày cho đến khi mụn chắp tan.

b. Tra thuốc mỡ kháng sinh: khi mụn chắp bị nhiễm khuẩn (mụn trở nên sờ nóng, đỏ, đau)
c. TIêm cortisol: ít dùng, mục đích giảm sưng phù và đau.
d. Phẫu thuật: khi mụn chắp lớn, không đáp ứng với điều trị thông thường và làm mờ mắt thì nên đi khám bác sĩ nhãn khoa. 
Thủ thuật rạch mụn chắp rất nhanh chóng và dễ dàng. Bác sĩ sẽ nhỏ thuốc tê để giảm đau, dùng dụng cụ rạch mụn chắp và nạo bỏ chất tiết bị ứ đọng trong mụn chắp. 
Mụn chắp dễ điều trị tuy nhiên tuỳ cơ địa có người hay bị đi bị lại, vì vậy cần rửa mắt hàng ngày, tránh khói bụi, và nếu thấy bắt đầu xuất hiện mụn chắp thì nên đắp gạc nóng thường xuyên.


Nguồn: Hiệp hội nhãn khoa Hoa Kỳ AAO- 2010.

22 tháng 8, 2014

BỆNH NHƯỢC THỊ

BỆNH NHƯỢC THỊ

1. Nhược thị là gì?


Nhược thị là thị lực ở một mắt giảm, còn gọi là bệnh mắt lười không chịu nhìn.
Thời điểm chữa nhược thị là càng sớm càng tốt, trước 9 tuổi.

2. Tại sao lại trước 9 tuổi?

Thị lực của trẻ bình thường hình thành từ lúc mới sinh và tăng dần. Trong những năm đầu đời, hệ thống thị giác thay đổi rất nhanh, và thị lực cũng vậy. Nếu trẻ không dùng mắt một cách bình thường thì thị giác không phát triển và có thể giảm đi. Sau 9 tuổi hệ thống thị giác phát triển toàn vẹn và ổn định vĩnh viễn.Sự phát triển thị lực ở cả 2 mắt bằng nhau là điều cần thiết để có thi giác bình thường.

3. Khi nào nên đi khám mắt?

Tất cả trẻ em trước 4 tuổi nên đến gặp BS nhãn khoa nếu cha mẹ thấy trẻ có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào ở mắt như: trẻ nheo mắt, nghiêng đầu khi xem ti vi, mắt lé/lác…hoặc gia đình có người thân bị mắt lé, đục thuỷ tinh thể (cườm khô) hay những bệnh lý nặng ở mắt…

4. Do đâu gây nhược thị?

Nhược thị do nhiều nguyên nhân tác động đến việc nhìn bình thường và sự phát triển thị giác. Một số bệnh lý di truyền có thể gây nhược thị.
3 nguyên nhân chính:
a. Lé: 
Một mắt lé là do cơ thể không sử dụng mắt đó để nhìn mục đích là tránh nhức đầu do nhìn 2 hình, trẻ chỉ nhìn bằng mắt có thị lực tốt và loại bỏ hình ảnh mắt bị mờ.


b. Độ khúc xạ (độ cận/viễn/loạn) ở 2 mắt chênh lệch nhiều:
Mắt có độ khúc xạ nhiều sẽ không được sử dụng nữa, trở thành nhược thị. Loại nhược thị này rất khó phát hiện sớm vì trẻ bề ngoài tưởng như có thị giác bình thường nhưng thực ra một mắt đã có thị lực rất kém và sau đó mắt này sẽ bị lé dần.
Nhược thị cũng có thể xảy ra ở cả 2 mắt nếu cả 2 mắt đều nhìn mờ như bị cận/viễn/loạn quá nặng.
c. Các môi trường trong suốt của mắt bị đục:
Các môi trường trong suốt của mắt là: Giác mạc, Thuỷ tinh thể, pha lê thể. Một trong các môi trường này bị đục (như đục thuỷ tinh thể) thì sẽ có thể gây nhược thị.

5. Chẩn đoán nhược thị bằng cách nào?

Nhận biết mắt trẻ bị nhược thị không phải là dễ dàng. Trẻ không thể ý thức được một mắt nhìn rõ và một mắt nhìn mờ trừ khi cha mẹ thấy trẻ bị lé hay có những bất thường khác.
Một mắt mờ không có nghĩa là trẻ bị nhược thì mà trẻ có thể chỉ bị tật khúc xạ và lúc đó cần phải đeo kính.
Kiểm tra thị lực ở trẻ nhỏ rất khó, và bác sĩ nhãn khoa cần làm một số thử nghiệm đặc biệt để phát hiện sự khác biệt về thị lực, như: đo độ khúc xạ 2 mắt, quan sát phản ứng của trẻ khi che một mắt. Nếu một mắt bị nhược thị và mắt kia tốt thì trẻ sẽ cố gắng kéo miếng che mắt và khóc…
Ngoài ra bác sĩ nhãn khoa có thể kiểm tra loại trừ một số bệnh lý gây mờ mắt ở trẻ như: cườm (đục thuỷ tinh thể), viêm giác mạc, u…

6. Nhược thị có thể chữa được không?

Chữa nhược thị tuỳ thuộc vào: 
- Độ nặng lúc phát hiện bệnh
- Tuổi của trẻ lúc bắt đầu điều trị.
Nếu bệnh được phát hiện và điều trị sớm, thị lực của trẻ hầu hết được cải thiện.
Nhược thị do lé hay bất đồng khúc xạ có thể điều trị thành công trước 9 tuổi, tuổi lớn hơn thường điều trị khó khăn hơn.
Nhược thị do các môi trường trong suốt của mắt bị đục cần được phát hiện sớm và điều trị ngay (ví dụ: đục thuỷ tinh thể bẩm sinh) ở những tháng đầu sau sinh thì tỷ lệ thành công cao.

7. Tại sao phải điều trị nhược thị?

Nếu không điều trị sẽ gây:
- Mắt nhược thị nặng thêm và mất thị lực vĩnh viễn.
- Trẻ không nhận biết được hình nổi (hình 3D)
- Nếu mắt tốt chẳng may bị bệnh thì trẻ sẽ bị mắt kém suốt đời.
Cần phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa bác sĩ nhãn khoa và cha mẹ trẻ để điều trị có kết quả.

8. Nhược thị được chữa như thế nào?

a. Che mắt:


Che mắt tốt để bắt trẻ nhìn bằng mắt kém để mắt mạnh hơn. Liệu trình che mắt sẽ được bác sĩ nhãn khoa chỉ định dựa trên mức độ nhược thị và tuổi. Ngay cả khi thị lực mắt kém đã được phục hồi thì vẫn nên che mắt vài giờ/ngày trong vài năm để duy trì sự cải thiện này, nếu không mắt dễ bị nhược thị trở lại.
Trẻ không bao giờ muốn che mắt tốt và phải nhìn mờ, vì vậy cha mẹ phải giúp đỡ, khuyên bảo trẻ tuân thủ điều trị.
b. Đeo kính để sửa độ sai lệch khúc xạ: 
Nếu đeo kính mà thị lực không đạt trên 8/10 thì lúc đó phải che mắt.
c. Điều trị nguyên nhân: 
Phẫu thuật lấy cườm và đặt kính nhân tạo nếu trẻ bị cườm.
Đeo kính hay phẫu thuật thường không thể làm hết nhược thị mà mắt bị nhược thị cần phải tập luyện để mạnh hơn bằng cách che mắt tốt, và bắt mắt nhược thị làm việc.

Nguồn: Hiệp hội nhãn khoa Hoa Kỳ 2010

ĐỤC THUỶ TINH THỂ

10 ĐIỀU NÊN BIẾT VỀ

BỆNH CƯỜM KHÔ hay ĐỤC THUỶ TINH THỂ

1. Cườm khô là gì?

Cườm khô (còn gọi là: Đục thuỷ tinh thể, cườm đá) là khi thuỷ tinh thể trong suốt bên trong mắt bị đục, nó cũng giống như cửa kính bị bám sương mù hay bị ố vàng. Mức độ, hình thái đục thuỷ tinh thể, vị trí đục sẽ làm mắt mờ nhiều hay ít. Ví dụ: nếu đục trung tâm thuỷ tinh thể dù mức độ đục nhẹ vẫn ảnh hưởng thị lực nhiều.
Một số quan điểm sai lầm về cườm khô, cườm khô không phải là:
- Một tấm màng che ở mắt
- Do sử dụng mắt quá nhiều
- Lây từ mắt nọ sang mắt kia
- Gây mù loà không thể chữa khỏi.

2. Các triệu chứng thường gặp của bệnh cườm khô?


1- Mắt mờ nhưng không đau
2- Thấy chói sáng hay nhạy cảm với ánh sáng
3- Ban đêm nhìn mờ hơn.
4- Một mắt nhìn thấy hai hình
5- Khi đọc sách cần ánh sáng nhiều
6- Nhìn màu sắc thấy nhạt hơn hoặc vàng hơn..v..v..

3. Nguyên nhân gây cườm khô?

Cườm khô hầu hết là do tuổi già, ngoài ra còn có thể do một số nguyên nhân khác như:
- Di truyền có yếu tố gia đình
- Bệnh nội khoa: tiểu đường
- Chấn thương ở mắt
- Lạm dụng thuốc, đặc biệt là các loại corticoid.
- Tiếp xúc với tia UV
- Mắt trước đó đã phẫu thuật…

4. Bao lâu thì cườm chín?

Cườm khô tiến triển nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào từng người, thậm chí có thể khác nhau ở 2 mắt. Hầu hết cườm do tuổi già tiến triển tương đối chậm khoảng vài năm từ khi bắt đầu xuất hiện cườm. Còn các loại cườm khác như ở người trẻ hay người bị tiểu đường thì tiến triển nhanh hơn.

5. Điều trị như thế nào?

Không có thuốc uống, nhỏ mắt hay tập luyện có thể làm hết cườm. Cách điều trị duy nhất là mổ lấy cườm. Tuy nhiên, nếu mắt vẫn nhìn thấy, chưa gây trở ngại công việc hàng ngày thì chưa cần mổ, đôi khi chỉ cần thay kính gọng.
Đeo kính mát khi tiếp xúc với ánh mặt trời có thể làm chậm tiến triển của cườm.

6. Làm sao biết bạn có bị cườm hay không?

Khi khám nghiệm mắt, bác sĩ sẽ xác định mắt có bị cườm hay không và có thể loại bỏ những nguyên nhân gây mờ mắt khác như: bệnh lý ở giác mach, võng mạc, thị thần kinh… Nếu những cấu trúc này cũng bị bệnh thì Bác sĩ chuyên khoa sẽ quyết định có nên mổ cườm hay không?

7. Khi nào thì nên mổ?

Khi thị lực giảm làm trở ngại đến công việc hàng ngày thì nên mổ. Điều này tuỳ thuộc vào từng cá nhân và nghề nghiệp. Một bác nông dân chỉ làm công việc đồng áng cũng thấy mắt mờ nhưng không ảnh hưởng đến công việc thì chưa cần mổ, trái lại nếu là một người lao động trí óc phải đọc viết hàng ngày, bị cườm ở mắt gây khó đọc, viết thì lúc đó phải mổ sớm, chứ không cần đợi đến lúc cườm chín.

8. Khi mổ xong mắt thấy thế nào?

Trên 95% mổ cườm được coi là an toàn không biến chứng. Lúc mổ, người bệnh được nhỏ thuốc tê hoặc chích tê. Bác sĩ lấy cườm ra và trong hầu hết trường hợp được đặt một thuỷ tinh thể nhân tạo ở trong mắt. Sau đó mắt được nhỏ thuốc, thời gian mổ khoảng 10 phút. Mổ cườm có tỷ lệ thành công rất cao, làm tăng thị lực trên 95% nếu các thành phần khác như giác mạc, võng mạc hay thị thần kinh không có vấn đề gì. 
Một số người khi mổ xong mắt thấy rất sáng nhưng thời gian sau mắt lại mờ dần, đó có thể là do bao đựng thủy tinh thể nhân tạo bị đục (gọi là Đục bao sau), khi đó nên tái khám bác sĩ, bằng kĩ thuật bắn laser sẽ làm mất chỗ bao đục và mắt sẽ nhìn rõ trở lại.

9. Khi bạn quyết định mổ, điều gì sẽ xảy ra?

Trước mổ: Nếu đặt thuỷ tinh thể nhân tạo bạn sẽ được siêu âm và đo độ cong giác mạc để xác định độ kính nhân tạo mà bác sĩ sẽ đặt trong mắt bạn. Bạn nên hỏi bác sĩ về những loại thuốc đang dùng có được tiếp tục dùng không?
Ngày mổ: nên tắm rửa sạch sẽ, gội đầu và đặc biệt nếu có thể hãy rửa mặt bằng xà bông sát khuẩn, nhỏ thuốc kháng sinh.
Trong phòng mổ: ngay trước khi mổ, bạn sẽ được nhỏ hoặc chích thuốc tê, điều này sẽ giúp bạn không cảm thấy đau trong suốt quá trình mổ. Lâu chùi chung quanh mắt bằng dung dịch sát khuẩn. Từ lúc này bạn đừng đưa tay sờ lên mặt hay dụi mắt để tránh nhiễm khuẩn.
Trong lúc mổ: Bác sĩ quan sát bằng kính hiển vi và sử dụng dụng cụ rất nhỏ để lấy thuỷ tinh thể bị đục ra, chỉ còn để lại bao thuỷ tinh thể và đặt kính nhân tạo vào trong bao.
Sau mổ: mắt được nhỏ thuốc và băng lại sau đó có thể về nhà.
Nhỏ thuốc và uống thuốc theo lời dặn của bác sĩ
Cẩn thận không lấy tay dụi mắt
Ngày hôm sau có thể bỏ băng và tái khám.
Tránh những hoạt động mạnh, ăn đồ nhẹ, không để bị táo bón.
Ra đường nên đeo kính bảo hộ, sau 7 ngày có thể hoạt động bình thường.

10. Biến chứng sau mổ: 

Tỷ lệ thành công của mổ cườm rất cao tuy nhiên cũng có thể gặp những biến chứng đe doạ ảnh hưởng thị lực. Hãy đến với bác sĩ ngay nếu bạn thấy một trong các triệu chứng sau:
- Đau ở mắt mà uống thuốc giảm đau không hết.
- Mắt mờ
- Buồn nôn, ói mửa hay ho nhiều
- Chấn thương ở mắt.

Ngay cả khi ca mổ đã tốt, một số người bệnh vẫn không nhìn rõ, đó có thể là do bệnh lý  thoái hoá hoàng điểm (võng mạc bị lão hoá), cườm nước, bệnh võng mạc tiểu đường, viêm thị thần kinh… Những bệnh này sẽ giới hạn thị lực sau mổ, vì vậy trước mổ cần trao đổi và khám xét đầy đủ với bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ sẽ có thể tiên lượng được kết quả sau mổ của bạn.

Nguồn: Hiệp hội nhãn khoa Hoa Kỳ - AAO 2010.

18 tháng 8, 2014

NƯỚC MẮT NHÂN TẠO

THÀNH PHẦN BÊN TRONG NƯỚC MẮT NHÂN TẠO


Có 4 thành phần quan trọng trong nước mắt nhân tạo hiện nay: chất bảo quản, loại chất bôi trơn, nồng độ chất bôi trơn, và yếu tố bảo vệ khác.

1. Chất bảo quản:

Đa số các loại thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ bôi trơn đều có chất bảo quản nhằm ngăn chặn vi khuẩn phát triển và lây nhiễm.  Những chất bảo quản thường dùng là:
  • Benzalkonium Choloride
  • Hợp chất Oxyborate
  • Polyquad
  • Purite
  • Sodium Perborate
  • Sorbic Acid
  • Chlorobutanol
  • Polyquaternium
  • Polyhexamethylene Biguanide
  • Sodium Chlorite
  • Sodium Sliver Chloride

(chất được bôi đen thì thường gặp hơn!)
huốc nhỏ mắt bôi trơn không có chất bảo quản hoặc thuốc mỡ có và thường dễ dung nạp, nhưng giá đắt.

2. Dạng chất bôi trơn ( Gel Type):

Nói chung, chất nhờn là nguyên liệu cho phép thuốc đọng ở mắt lâu dài hơn so với nước và nó là thành phần quan trọng nhất trong chất bôi trơn. Đa số nước mắt nhân tạo không kết hợp nhiều loại chất bôi trơn , nhưng vài BN sử dụng 2 hay 3 loại nước mắt nhân tạo có nhiều chất bôi trơn khác nhau cùng lúc thấy rất hiệu quả.
Một vài loại nước mắt nhân tạo hay chất bôi trơn hay dùng có thể chứa một loại chất bôi trơn:
* Carboxy methyl Cellulose (CMC)
   Optive, Refresh Liquigel, Refresh tears, Thera Tears
* Glycerin
  Computer Eye Drops, Moisture Eyes, Optive, Tears Natural Forte.
* Hydroxypropyl Methylcellulose (HPMC)
 Genteal, Genteal Mild, Tears Natural II, Tears Natural Free, Tears Natural Forte
* Oil
Refresh Optive Advanced Sensitive, Systane Balance.
 * Polythelene Glyrol
Blink Tears, Systane, Systane Ultra
 * Polyvinyl Alcohol
Akwa tears, Hypotears, Murine Tears, Tears Again.

3. Nồng độ chất bôi trơn:

Nồng độc chất bôi trơn càng cao, thì nước mắt nhân tạo sẽ bảo vệ mắt kéo dài hơn, nhưng cũng gây mắt mờ nhiều hơn. Ví dụ thuốc nhỏ chứa 0.6% glycerin sẽ kéo dài hơn và gây mờ mắt nhiều hơn sơ với thuốc nhỏ chứa 0,2% glycerin.
Một vài loại chất bôi trơn hoặc thuốc mỡ sử dụng tốt nhất vào ban đêm là: Genteal Gel, Lacri-lube, Refresh PM , Tears Again Night and Day gel, Tears Naturale PM. Ngay cả vaseline cũng có thể sử dụng cho những người không có phản ứng với mỡ dầu hỏa và không khó chịu khi khó rửa mắt vào buổi sáng.

4. Những yếu tố bảo vệ khác:

Một số nhà sản xuất thêm vào thành phần của chất bôi trơn một số chất bảo vệ vì họ cho rằng điều này làm người bệnh thoải mái và ổn định hơn. Ví dụ như: Hyaluronic acid trong Blink Tears, muối có độ thẩm thấu cao trong Optive, Muối có độ thẩm thấu thấp trong Hypotears hay Akwa tears, và HP-guar trong Systane Ultra. Lợi ích của những yếu tố bảo vệ hầu hết là do cá nhân nhận định và chưa có nghiên cứu nào.

Nguồn: Benign Essential Blepharospasm research foundation. 5/2014